Cây Hoa Sim
Cây Hoa Sim
Tên khoa học: Rhodomyrtus tomentosa
Tên khác: hồng sim, đào kim nương, cương nhẫm, dương lê
Là một loài thực vật có hoa thuộc họ Myrtaceae
Nguồn gốc bản địa ở khu vực nam và đông nam Á, từ Ấn Độ về phía đông tới miền Nam Trung Quốc, Đài Loan và Philippines, và về phía nam tới Malaysia và Sulawesi.
Loài này thường mọc ở ven biển, trong rừng tự nhiên, ven sông suối, trong các rừng ngập nước, rừng ẩm ướt, và tại độ cao đến 2400 m so với mực nước biển.
Hoa sim là loại cây thân gỗ, cao khỏang 1 – 1,5m, có nhiều cành, mọc thành bụi. Lá cây hoa sim là lá đơn, dày, mọc đối, hình bầu dục, xanh đậm, có phiến. Mặt bên dưới lá có lông tơ, màu trắng.
Hoa sim thường nở rộ vào mùa hè với màu tím. Hoa sim là biểu tượng mà nhiều đôi trai gái miền quê dùng để bày tỏ tình cảm và cũng là biểu tượng của sự chung thủy.
Hoa sim là hoa lưỡng tính, cánh mềm, màu hồng hoặc tím hồng, đài có lông. Quả cây hoa sim màu xanh khi còn non; khi chín màu nâu , quả mọng, nhiều hạt, có thể ăn được.
Xem thêm cây khác: Cây Mai Vạn Phúc, Cây Ngũ Gia Bì, Cây Chè Xanh, Cây Ráy, Cây Dâm Bụt, Cây Én Bạc, Cây Én Hồng, Cây Bạch Trinh Biển,. Cây Dương Xỉ Cảnh, Cây Hoa Thanh Tú
Công dụng của cây hoa Sim :
Lá , quả cây hoa sim dùng trị nhiều bệnh tiêu chảy, lở loét, dạ dày, đau nhức, cầm máu… , ngâm rượu uống rất bổ.
Rễ, lá và trái sim được dùng làm dược liệu trong y học cổ truyền Việt Nam và Trung Quốc, có tác dụng bổ huyết, an thai.
Tại Trung Quốc : Sim được ghi chép trong Bản thảo cương mục thành 2 vị thuốc: trái là đào kim nương hay sơn niệm tử, còn rễ là sơn niệm căn.
Sim được xem là có vị ngọt/chát, tính bình. Quả sim được cư dân các vùng miền núi hái ăn chơi, và trước đây có bày bán ở chợ. Ở Phú Quốc, quả sim còn được khai thác để làm các món đặc sản như Mật sim hay Rượu sim.
—————
Sưu tầm
Trả lời